Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

 U vùng bóng Vater thường xuất phát từ biểu mô của bóng Vater, đoạn thấp ống mật chủ, ống tụy đoạn ngã ba đường mật và biểu mô tá tràng quanh bóng Vater, có đến 98% là u ác tính, 2% là u nhú và u lành tính [29], [13], [52].

 U vùng bóng Vater thường xuất phát từ biểu mô của bóng Vater, đoạn thấp ống mật chủ, ống tụy đoạn ngã ba đường mật và biểu mô tá tràng quanh bóng Vater, có đến 98% là u ác tính, 2% là u nhú và u lành tính [29], [13], [52].

Do giải phẫu của bóng Vater liên quan đến đường mật nên biểu hiện lâm sàng của u bóng Vater thường tắc mật sớm, bệnh nhân đến viện vì vàng da vàng mắt, ngoài ra còn thấy các dấu hiệu như đau tức hạ sườn phải, ngứa, kém ăn,…[15], [18], [30]. Có nhiều phương pháp điều trị u vùng bóng Vater như phẫu thuật triệt căn, nối mật ruột, dẫn lưu mật qua da, dẫn lưu mật qua nội soi, trong đó phẫu thuật triệt căn là phương pháp điều trị triệt để nhất, kéo dài khả năng sống [54]. Phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, do đó việc chẩn đoán sớm các khối u có kích thước nhỏ ngày càng cần thiết và có ý nghĩa trong điều trị và tiên lượng bệnh [15].

Do giải phẫu của bóng Vater liên quan đến đường mật nên biểu hiện lâm sàng của u bóng Vater thường tắc mật sớm, bệnh nhân đến viện vì vàng da vàng mắt, ngoài ra còn thấy các dấu hiệu như đau tức hạ sườn phải, ngứa, kém ăn,…[15], [18], [30]. Có nhiều phương pháp điều trị u vùng bóng Vater như phẫu thuật triệt căn, nối mật ruột, dẫn lưu mật qua da, dẫn lưu mật qua nội soi, trong đó phẫu thuật triệt căn là phương pháp điều trị triệt để nhất, kéo dài khả năng sống [54]. Phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, do đó việc chẩn đoán sớm các khối u có kích thước nhỏ ngày càng cần thiết và có ý nghĩa trong điều trị và tiên lượng bệnh [15].

Trong vài thập niên gần đây có nhiều phương tiện chẩn đoán u vùng bóng Vater như: các chất đánh dấu chỉ điểm khối u, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp X quang quy ước, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch máu, nội soi dạ dày tá tràng, chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi, siêu âm nội soi. đã góp phần phát hiện sớm u vùng bóng Vater. Siêu âm là phương pháp thông dụng, đơn giản, dễ tiến hành nhưng đối với các khối u vùng bóng Vater thì chẩn đoán có nhiều hạn chế do vướng hơi của các quai ruột, khó khăn thăm khám các khối u nhỏ còn khu trú trong vùng bóng [29] [63]. Chụp cắt lớp vi tính ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý u vùng bóng Vater. Chụp cắt lớp vi tính với máy cắt lớp xoắn ốc, đa dãy đầu dò đã khắc phục một số nhược điểm của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, có khả năng chẩn đoán các khối u nhỏ, kích thước dưới 2 cm [43], có độ nhạy 94%, độ đặc hiệu 50%, giá trị dự đoán dương tính 82% cho các khối u lành hay ác tính [43], ngoài khả năng chẩn đoán vị trí, kích thước khối u còn đánh giá tình trạng xâm lấn hạch, mạch máu, di căn gan, đầu tụy, phúc mạc, phân loại giai đoạn bệnh, dự kiến phương pháp điều trị [43].

Trong vài thập niên gần đây có nhiều phương tiện chẩn đoán u vùng bóng Vater như: các chất đánh dấu chỉ điểm khối u, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp X quang quy ước, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch máu, nội soi dạ dày tá tràng, chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi, siêu âm nội soi. đã góp phần phát hiện sớm u vùng bóng Vater. Siêu âm là phương pháp thông dụng, đơn giản, dễ tiến hành nhưng đối với các khối u vùng bóng Vater thì chẩn đoán có nhiều hạn chế do vướng hơi của các quai ruột, khó khăn thăm khám các khối u nhỏ còn khu trú trong vùng bóng [29] [63]. Chụp cắt lớp vi tính ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý u vùng bóng Vater. Chụp cắt lớp vi tính với máy cắt lớp xoắn ốc, đa dãy đầu dò đã khắc phục một số nhược điểm của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, có khả năng chẩn đoán các khối u nhỏ, kích thước dưới 2 cm [43], có độ nhạy 94%, độ đặc hiệu 50%, giá trị dự đoán dương tính 82% cho các khối u lành hay ác tính [43], ngoài khả năng chẩn đoán vị trí, kích thước khối u còn đánh giá tình trạng xâm lấn hạch, mạch máu, di căn gan, đầu tụy, phúc mạc, phân loại giai đoạn bệnh, dự kiến phương pháp điều trị [43].

Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ về đặc điểm hình ảnh và giá trị của CLVT trong chẩn đoán u vùng bóng Vater. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài:

Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ về đặc điểm hình ảnh và giá trị của CLVT trong chẩn đoán u vùng bóng Vater. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài:

“Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater” với 2 mục tiêu sau:

“Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater” với 2 mục tiêu sau:

1.                   Mô tả đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater.

1.                   Mô tả đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater.

2.                   Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater.

2.                   Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater.


Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u vùng bóng Vater “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|