Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng nghẽn tắc bằng vật lý trị liệu kết hợp tập vận động

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Nghiên cứu 60 bênh nhân (BN) viêm quanh khớp vai (VQKV) thể đông cứng nghẽn tắc cho thấy: bênh th-ờng gặp ở ng-ời > 40 tuổi (trung bình 58,9 + 8,93), tỷ lê mắc bênh giữa nam và nữ không khác biệt, hầu hết BN có thời gian mắc bênh kéo dài (> 1 tháng chiếm 81,67%). Kết quả điều trị phối hợp vân động ở 30 BN: 100% BN giảm đau tốt và khá, tầm vân động khớp vai đ-ợc cải thiên rõ trên các động tác: động tác dạng (63,34% BN hết hạn chế’ vân động), 36,67% hạn chế’ vân động nhẹ; 13,33% hết hạn chế vân động ở động tác xoay trong, 80% còn hạn chế vân động nhẹ; 10% hết hạn chế vân động ở động tác xoay ngoài, 63,34% hạn chế vân động nhẹ và 3,3% hạn chế vân động nặng.

Nghiên cứu 60 bênh nhân (BN) viêm quanh khớp vai (VQKV) thể đông cứng nghẽn tắc cho thấy: bênh th-ờng gặp ở ng-ời > 40 tuổi (trung bình 58,9 + 8,93), tỷ lê mắc bênh giữa nam và nữ không khác biệt, hầu hết BN có thời gian mắc bênh kéo dài (> 1 tháng chiếm 81,67%). Kết quả điều trị phối hợp vân động ở 30 BN: 100% BN giảm đau tốt và khá, tầm vân động khớp vai đ-ợc cải thiên rõ trên các động tác: động tác dạng (63,34% BN hết hạn chế’ vân động), 36,67% hạn chế’ vân động nhẹ; 13,33% hết hạn chế vân động ở động tác xoay trong, 80% còn hạn chế vân động nhẹ; 10% hết hạn chế vân động ở động tác xoay ngoài, 63,34% hạn chế vân động nhẹ và 3,3% hạn chế vân động nặng.

Viêm quanh khớp vai là hôi chứng bệnh lý hay gặp [1], tổn th- ơng ở mô mềm quanh khớp, bệnh th- ờng kéo dài, dai dẳng và hay tái phát, ảnh h-ởng tới khả năng lao đông và chất l-Ợng cuôc sống của ng-ời bệnh. VQKV gồm 4 thể, trong đó VQKV thể đông cứng nghẽn tắc (Frozen shoulder) là thể hạn chế vận đông nặng của khớp vai, điều trị phục hồi chức năng vận đông của khớp vai rất khó khăn, nếu chỉ dùng thuốc và các biện pháp vật lý để giảm đau chống viêm th-ờng đạt hiệu quả không cao. Điều trị bằng vận đông phải tích cực, kết hỢp vận đông chủ đông, thụ đông với kéo giãn khớp đồng thời kiên trì mới cho kết quả tốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: Nhận xét môt số’ đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị ở BN VQKV thể đông cứng nghẽn tắc bằng vận đông.
ĐỐI TũỢNG VÀ PHũơNG PHÁP NGHIÊN cứu
1.    Đối taợng nghiên cứu.
60 BN VQKV thể đông cứng nghẽn tắc đ-Ợc điều trị tại Khoa Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng (VLTL – PHCN), Bệnh viện 103 và Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 4 – 2007 đến tháng 6 – 2008.
–    Chọn BN theo tiêu chuẩn chẩn đoán VQKV của Boissier M.C 1992 [2]:
+ BN đ-Ợc chẩn đoán là VQKV thể đông cứng nghẽn tắc.
+ BN >16 tuổi, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
–    Tiêu chuẩn loại trừ BN:
+ Trong thời gian điều trị BN bị mắc bệnh cấp tính, BN quá yếu.
+ Có bệnh lý ở cơ quan liên quan nh-: u phổi, u vú, thiểu năng đông mạch vành, sau nhồi máu cơ tim…
2. Phnơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu, có đối chứng. BN đ-Ợc phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm: cả 2 nhóm đ-Ợc điều trị bằng các ph-ơng pháp điện xung và paraffin, nhóm I phối hỢp thêm điều trị bằng vận đông.
–    Các kỹ thuật điều trị cụ thể:
+ Điều trị bằng điện xung: trên máy điện xung (CS 210…), dòng xung giảm đau. Điện cực đặt tr-ớc và sau khớp vai. Thời gian 10 phút/lần, ngày môt lần, môt đỢt 15 lần.
+ Điều trị bằng paraffin: đắp miếng quanh khớp vai từ sau ra tr-ớc, thời gian điều trị 20 phút/lần, ngày 1 lần, 1 đỢt 15 lần.
+ Điều trị bằng vận đông: tập vận đông tại phòng vận đông PHCN 30 phút/lần, ngày
1    lần, 1 đỢt 15 lần.
Tập vận đông khớp vai theo ph-ơng pháp “tập vận đông theo tầm vận đông khớp”. Các bài tập gồm tập vận đông thụ đông, chủ đông, chủ đông có dụng cụ (tay quay có tác dụng xoay tròn khớp vai; chùy gỗ cải thiện đông tác dạng, khép, gấp duỗi; gậy chủ yếu tập đông tác gấp, duỗi; thang dóng tập hiệu quả cho đông tác dạng, gấp duỗi) và kéo giãn khớp vai bằng tay của kỹ thuật viên tập tăng tầm vận đông các đông tác của khớp vai. Các bài tập nhằm thực hiện đông tác gấp, duỗi, dạng, khép và xoay tròn khớp vai.
–    Đánh giá chức năng khớp vai dựa vào
2    triệu chúng:
+ Đau: đánh giá theo thang điểm VAS của Sternbach [3], đ-Ợc chia ra 10 vach t-ơng ứng với 10 điểm, vach 0 là không đau = 0 điểm. Vach 10 đau dữ dôi nhất = 10 điểm (BN đau liên tục làm mất ngủ về đêm).

Viêm quanh khớp vai là hôi chứng bệnh lý hay gặp [1], tổn th- ơng ở mô mềm quanh khớp, bệnh th- ờng kéo dài, dai dẳng và hay tái phát, ảnh h-ởng tới khả năng lao đông và chất l-Ợng cuôc sống của ng-ời bệnh. VQKV gồm 4 thể, trong đó VQKV thể đông cứng nghẽn tắc (Frozen shoulder) là thể hạn chế vận đông nặng của khớp vai, điều trị phục hồi chức năng vận đông của khớp vai rất khó khăn, nếu chỉ dùng thuốc và các biện pháp vật lý để giảm đau chống viêm th-ờng đạt hiệu quả không cao. Điều trị bằng vận đông phải tích cực, kết hỢp vận đông chủ đông, thụ đông với kéo giãn khớp đồng thời kiên trì mới cho kết quả tốt. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: Nhận xét môt số’ đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị ở BN VQKV thể đông cứng nghẽn tắc bằng vận đông.
ĐỐI TũỢNG VÀ PHũơNG PHÁP NGHIÊN cứu
1.    Đối taợng nghiên cứu.
60 BN VQKV thể đông cứng nghẽn tắc đ-Ợc điều trị tại Khoa Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng (VLTL – PHCN), Bệnh viện 103 và Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 4 – 2007 đến tháng 6 – 2008.
–    Chọn BN theo tiêu chuẩn chẩn đoán VQKV của Boissier M.C 1992 [2]:
+ BN đ-Ợc chẩn đoán là VQKV thể đông cứng nghẽn tắc.
+ BN >16 tuổi, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
–    Tiêu chuẩn loại trừ BN:
+ Trong thời gian điều trị BN bị mắc bệnh cấp tính, BN quá yếu.
+ Có bệnh lý ở cơ quan liên quan nh-: u phổi, u vú, thiểu năng đông mạch vành, sau nhồi máu cơ tim…
2. Phnơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu, có đối chứng. BN đ-Ợc phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm: cả 2 nhóm đ-Ợc điều trị bằng các ph-ơng pháp điện xung và paraffin, nhóm I phối hỢp thêm điều trị bằng vận đông.
–    Các kỹ thuật điều trị cụ thể:
+ Điều trị bằng điện xung: trên máy điện xung (CS 210…), dòng xung giảm đau. Điện cực đặt tr-ớc và sau khớp vai. Thời gian 10 phút/lần, ngày môt lần, môt đỢt 15 lần.
+ Điều trị bằng paraffin: đắp miếng quanh khớp vai từ sau ra tr-ớc, thời gian điều trị 20 phút/lần, ngày 1 lần, 1 đỢt 15 lần.
+ Điều trị bằng vận đông: tập vận đông tại phòng vận đông PHCN 30 phút/lần, ngày
1    lần, 1 đỢt 15 lần.
Tập vận đông khớp vai theo ph-ơng pháp “tập vận đông theo tầm vận đông khớp”. Các bài tập gồm tập vận đông thụ đông, chủ đông, chủ đông có dụng cụ (tay quay có tác dụng xoay tròn khớp vai; chùy gỗ cải thiện đông tác dạng, khép, gấp duỗi; gậy chủ yếu tập đông tác gấp, duỗi; thang dóng tập hiệu quả cho đông tác dạng, gấp duỗi) và kéo giãn khớp vai bằng tay của kỹ thuật viên tập tăng tầm vận đông các đông tác của khớp vai. Các bài tập nhằm thực hiện đông tác gấp, duỗi, dạng, khép và xoay tròn khớp vai.
–    Đánh giá chức năng khớp vai dựa vào
2    triệu chúng:
+ Đau: đánh giá theo thang điểm VAS của Sternbach [3], đ-Ợc chia ra 10 vach t-ơng ứng với 10 điểm, vach 0 là không đau = 0 điểm. Vach 10 đau dữ dôi nhất = 10 điểm (BN đau liên tục làm mất ngủ về đêm).


Đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng nghẽn tắc bằng vật lý trị liệu kết hợp tập vận động “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|