kết quả phẫu thuật sửa chữa ngực lõm bẩm sinh

About this capture

Common Crawl

Bệnh ngực lõm (Pectus Excavatum), ngực hõm (Sunkel Chest) hay ngực phễu (Funnel Chest) là một  dị dạng bẩm sinh của thành ngực trước,

Bệnh ngực lõm (Pectus Excavatum), ngực hõm (Sunkel Chest) hay ngực phễu (Funnel Chest) là một  dị dạng bẩm sinh của thành ngực trước,

trong đó xương ức và một vài xương sụn sườn hai bên xương ức phát triển bất thường làm cho thành ngực trước lõm xuống hoặc tạo thành hố. Đặc điểm nổi bật là sự uốn cong ra sau của thân xương ức và mũi ức với điểm sâu nhất nằm ngay phía trên mũi ức, các sụn sườn phía dưới cong vào trong tạo thành vùng lõm. Xương và sụn sườn 1, 2 cùng với cán xương ức ở hầu hết các bệnh nhân này là bình thường. Bệnh có thể liên quan đến yếu tố di truyền nhưng vẫn chưa rõ ràng, vì thấy tần suất mắc bệnh có liên quan đến tính chất gia đình [14],[18],[52],[60],[65].

trong đó xương ức và một vài xương sụn sườn hai bên xương ức phát triển bất thường làm cho thành ngực trước lõm xuống hoặc tạo thành hố. Đặc điểm nổi bật là sự uốn cong ra sau của thân xương ức và mũi ức với điểm sâu nhất nằm ngay phía trên mũi ức, các sụn sườn phía dưới cong vào trong tạo thành vùng lõm. Xương và sụn sườn 1, 2 cùng với cán xương ức ở hầu hết các bệnh nhân này là bình thường. Bệnh có thể liên quan đến yếu tố di truyền nhưng vẫn chưa rõ ràng, vì thấy tần suất mắc bệnh có liên quan đến tính chất gia đình [14],[18],[52],[60],[65].

Các dị tật ngực lõm không đối xứng gặp phổ biến hơn lõm đối xứng, với chỗ lõm sâu hơn thường nằm bên ngực phải và mặt xương ức nghiêng nhẹ sang phải, có sự giảm rõ rệt khoảng cách trước sau của lồng ngực. Phần dưới của vùng sụn sườn trên thành bụng  thường cong lồi ra trước tạo  thành  dấu

Các dị tật ngực lõm không đối xứng gặp phổ biến hơn lõm đối xứng, với chỗ lõm sâu hơn thường nằm bên ngực phải và mặt xương ức nghiêng nhẹ sang phải, có sự giảm rõ rệt khoảng cách trước sau của lồng ngực. Phần dưới của vùng sụn sườn trên thành bụng  thường cong lồi ra trước tạo  thành  dấu

hiệu “bụng phệ” (“pot-bellied”), đặc biệt rõ ở trẻ nhỏ [14],[52],[72].

hiệu “bụng phệ” (“pot-bellied”), đặc biệt rõ ở trẻ nhỏ [14],[52],[72].

Bệnh ngực lõm chiếm tỷ lệ cao nhất (90%) trong số các dị dạng bẩm sinh của thành ngực. Khoảng 10% còn lại gồm: ngực ức gà (Pectus Carinatum) (5-7%), hở xương ức (Cleft sternum), hội chứng Poland, tim ngoài lồng ngực, ngũ chứng Cantrell, hội chứng Marfan, hội chứng Noonan, teo hẹp lồng ngực bẩm sinh, loạn sản đốt sống ngực… [25], [29], [30].

Bệnh ngực lõm chiếm tỷ lệ cao nhất (90%) trong số các dị dạng bẩm sinh của thành ngực. Khoảng 10% còn lại gồm: ngực ức gà (Pectus Carinatum) (5-7%), hở xương ức (Cleft sternum), hội chứng Poland, tim ngoài lồng ngực, ngũ chứng Cantrell, hội chứng Marfan, hội chứng Noonan, teo hẹp lồng ngực bẩm sinh, loạn sản đốt sống ngực… [25], [29], [30].

Dị tật ngực lõm chiếm khoảng 1/400 đến 1/300 trẻ mới sinh và tỷ lệ nam/nữ khoảng 3/1. Bệnh biểu hiện từ khi mới sinh và có thể chẩn đoán được dựa vào khám lâm sàng, X quang ngực thẳng – nghiêng, và CT ngực. Càng lớn, bệnh biểu hiện càng rõ, và thường nặng nhất ở thời kỳ đầu của lứa tuổi thanh niên. Rất hiếm khi bệnh tự thoái triển. Vấn đề thẩm mỹ là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất tới sự phát triển tâm – sinh lý của bệnh nhân [18], [37], [48], [71].

Dị tật ngực lõm chiếm khoảng 1/400 đến 1/300 trẻ mới sinh và tỷ lệ nam/nữ khoảng 3/1. Bệnh biểu hiện từ khi mới sinh và có thể chẩn đoán được dựa vào khám lâm sàng, X quang ngực thẳng – nghiêng, và CT ngực. Càng lớn, bệnh biểu hiện càng rõ, và thường nặng nhất ở thời kỳ đầu của lứa tuổi thanh niên. Rất hiếm khi bệnh tự thoái triển. Vấn đề thẩm mỹ là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất tới sự phát triển tâm – sinh lý của bệnh nhân [18], [37], [48], [71].

Điều trị ngoại khoa dị tật ngực lõm chỉ mới được đề xuất từ đầu thế kỷ 20, khi Sauerbruch (1913) mổ cắt thành ngực trước cho một bệnh nhân với kết quả khả quan. Đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn, với sự thay đổi về chỉ định và phương pháp phẫu thuật khác nhau, cùng với nhiều báo cáo đánh giá ưu nhược điểm của từng phương pháp. Nhìn chung lại thì có hai phương pháp chính là: phẫu thuật can thiệp lớn (như Bruner, Judet, Ravitch cải tiến …), và can thiệp tối thiểu ít xâm lấn (phương pháp Nuss). Ngày nay, xu hướng chung là ưu tiên các can thiệp tối thiểu ít xâm lấn với nhiều báo cáo cho thấy kết quả tốt [34], [35], [39], [53],[56],[66].

Điều trị ngoại khoa dị tật ngực lõm chỉ mới được đề xuất từ đầu thế kỷ 20, khi Sauerbruch (1913) mổ cắt thành ngực trước cho một bệnh nhân với kết quả khả quan. Đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn, với sự thay đổi về chỉ định và phương pháp phẫu thuật khác nhau, cùng với nhiều báo cáo đánh giá ưu nhược điểm của từng phương pháp. Nhìn chung lại thì có hai phương pháp chính là: phẫu thuật can thiệp lớn (như Bruner, Judet, Ravitch cải tiến …), và can thiệp tối thiểu ít xâm lấn (phương pháp Nuss). Ngày nay, xu hướng chung là ưu tiên các can thiệp tối thiểu ít xâm lấn với nhiều báo cáo cho thấy kết quả tốt [34], [35], [39], [53],[56],[66].

Tại bệnh viện Việt Đức cũng như một số cơ sở y tế khác ở Việt Nam, phẫu thuật can thiệp lớn điều trị dị dạng ngực lõm bẩm sinh đã được thực hiện từ lâu, song chưa có báo cáo đánh giá tổng quan nào về kết quả điều trị. Do vậy, để hiểu rõ hơn về chẩn đoán bệnh này cũng như nhận định về kết quả điều trị phẫu thuật can thiệp lớn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa ngực lõm bẩm sinh”, nhằm hai mục tiêu sau:

Tại bệnh viện Việt Đức cũng như một số cơ sở y tế khác ở Việt Nam, phẫu thuật can thiệp lớn điều trị dị dạng ngực lõm bẩm sinh đã được thực hiện từ lâu, song chưa có báo cáo đánh giá tổng quan nào về kết quả điều trị. Do vậy, để hiểu rõ hơn về chẩn đoán bệnh này cũng như nhận định về kết quả điều trị phẫu thuật can thiệp lớn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa ngực lõm bẩm sinh”, nhằm hai mục tiêu sau:

1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp phẫu thuật dị dạng ngực lõm bấm sinh.

1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp phẫu thuật dị dạng ngực lõm bấm sinh.

2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng ngực lõm bấm sinh tại bệnh viện Việt Đức.

2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng ngực lõm bấm sinh tại bệnh viện Việt Đức.


kết quả phẫu thuật sửa chữa ngực lõm bẩm sinh “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|